Menu

Dịch vụ pháp lý

Dịch vụ Tư vấn Ly hôn nhanh

Với  hơn 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn luật, Văn phòng Luật sư Uy Tín nơi hội tụ nhiều luật sư giỏi, kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực hôn nhân gia đình.
 
Nếu đơn phương xin ly hôn thì toà án nhân dân quận, huyện nơi bị đơn đang cư trú (nơi thường trú hoặc nơi tạm trú) có thẩm quyền giải quyết.
 
Nếu thuận tình ly hôn thì các bên có thể lựa chọn toà án nơi một trong hai bên đang cư trú.
 

Nếu trong vụ án ly hôn có  tranh chấp mà đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài thuộc thẩm quyền của Toà án Nhân dân tỉnh, thành phố.

 
Nếu Thuận tình ly hôn chị có thể lựa chọn toà án nơi người vợ hoặc người chồng đang cư trú.
 
Hồ sơ xin ly hôn bao gồm:
 
1. Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của vợ và chồng
 
2. Đăng ký kết hôn bản chính
 
3. Giấy khai sinh của các con
 
4. Giấy tờ về tài sản nếu có yêu cầu chia.
 
Luật Hôn Nhân Gia Đình 2014 quy định về căn cứ cho ly hôn như sau: Toà án xem xét yêu cầu ly hôn, nếu  xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được thì Toà án quyết định  cho ly hôn.
 
Theo quy định Luật Hôn nhân và Gia đình thì việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn như sau:
 
1. Sau khi ly hôn, vợ, chồng vẫn có nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
 
Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.
 
2. Vợ, chồng thoả thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; nếu không thoả thuận được thì Toà án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ chín tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
 
Về nguyên tắc, con dưới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thoả thuận khác.
 
Luật Hôn nhân và gia đình quy định về nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn được quy định như sau:
 
1. Việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết. Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
 
2. Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:
 
a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
 
b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
 
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề  nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
 
d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
 
3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.
 
Theo quy định nêu trên nếu đất đai được xác định là tài sản chung của vợ chồng (được hình thành trong thời kỳ đăng ký kết hôn) về nguyên tắc sẽ chia đôi có tính đến công sức đóng góp của hai bên.
 
Hãy nhanh chóng liên hệ với chúng tôi để được sử dụng dịch vụ pháp lý tốt nhất và nhanh nhất. 
 
Hân hạnh được phục vụ quý khách hàng!
 
VĂN PHÒNG LUẬT SƯ UY TÍN - Nơi đặt trọn niềm tin của bạn
Luật sư Lê Vũ Tấn - Giám đốc điều hành