1/ Điều kiện hưởng:
- Đã đóng BHTN đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐ làm việc theo đúng quy định của pháp luật ; và
- Đã đăng ký thất nghiệp với Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc Sở LĐTB&XH.
(Trong thời hạn 03 tháng kể từ khi mất việc làm hoặc chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐ làm việc, nếu đăng ký chậm sau thời gian trên sẽ không được giải quyết quyền lợi về BHTN); và nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN (phải hoàn thành trong vòng 15 ngày làm việc kể từ khi đăng ký thất nghiệp).
Trường hợp người lao động đăng ký thất nghiệp quá thời hạn 03 tháng nhưng nhiều nhất không quá 07 ngày tính theo ngày dương lịch kể từ ngày hết hạn đăng ký thất nghiệp sẽ được xem xét giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc các trường hợp sau:
+ Ốm đau, thai sản có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện hoặc cấp tương đương trở lên;
+ Bị tai nạn có giấy xác nhận của Bệnh viện cấp huyện hoặc cấp tương đương trở lên hoặc xác nhận của cảnh sát giao thông đối với trường hợp bị tai nạn giao thông;
+ Do thiên tai, dịch họa có xác nhận của Chũ tịch UBND xã, phường, thị trấn theo đơn đề nghị của người lao động.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp, ngày thứ nhất trong 15 ngày nêu trên là ngày ngay sau ngày người lao động đăng ký thất nghiệp, tính theo ngày làm việc.
*Lưu ý: Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hàng tháng người thất nghiệp phải đến thông báo với trung tâm giới thiệu việc làm về việc tìm kiếm việc làm. NLĐ đủ điều kiện hưởng các chế độ BHTN tính từ ngày thứ 16 – kể từ ngày đăng ký thất nghiệp. .
2/ Quyền lợi được hưởng:
a/ Mức trợ cấp thất nghiệp:
60% mức bình quân tiền lương, tiền công của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
b/ Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp:
- 3 tháng nếu đóng BHTN đủ 12 tháng đến dưới 36 tháng;
- 6 tháng nếu đóng BHTN đủ 36 tháng đến dưới 72 tháng;
- 9 tháng nếu đóng BHTN đủ 72 tháng đến dưới 144 tháng;
- 12 tháng nếu đóng BHTN đủ 144 tháng trở lên;
c/ Quyền lợi khác:
- Được hỗ trợ chi phí học nghề thời gian tối đa không quá 6 tháng. Mức hỗ trợ học nghề tùy theo mức chi phí học nghề của từng nghề và thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp người lao động có nhu cầu học nghề với mức chi phí cao hơn mức hỗ trợ chi phí học nghề theo quy định thì phần vượt quá mức chi phí này do người lao động chi trả.
- Được tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí;
- Được hưởng chế độ BHYT trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.
d/ Tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp:
- Bị tạm giam;
- Không thông báo về việc tìm kiếm việc làm hàng tháng với Trung tâm giới thiệu việc làm.
e/ Chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp:
- Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Có việc làm (được nhận trợ cấp 1 lần cho số tháng còn lại) thuộc các trường hợp sau:
+ Đã giao kết HĐLĐ, HĐ làm việc (kể cả thời gian thử việc có hưởng lương) từ đủ 3 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày HĐLĐ hoặc HĐ làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
+ Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết HĐLĐ hoặc HĐ làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong HĐ tuyển dụng;
+ Chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan có thẩm quyền cấp:
Đối với ngành nghề kinh doanh không điều kiện: ngày có việc làm đối với chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là ngày ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
Đối với ngành nghề chỉ kinh doanh các nhành nghề có điều kiện: ngày có việc làm đối với chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là ngày đáp ứng đủ các điều kiện để họat động kinh doanh.
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự . Ngày mà người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự là ngày người lao động nhập ngũ (được nhận trợ cấp 1 lần cho số tháng còn lại);
- Được hưởng lương hưu hàng tháng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Ngày mà người lao động được xác định nghỉ hưu là ngày bắt đầu tính hưởng lương hưu được ghi trong Quyết định hưởng lương hưu hàng tháng.
- Sau 2 lần từ chối nhận việc làm do Trung tâm Giới thiệu việc làm mà không có lý do chính đáng, được xác định như sau:
+ Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối nhận việc làm mà việc làm đó người lao động đã được đào tạo;
+ Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối những việc làm mà người lao động đó đã từng thực hiện;
+ Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp là lao động phổ thông từ chối những việc làm chỉ cần lao động phổ thông thực hiện.
- Không thông báo về việc tìm kiếm việc làm 3 tháng liên tục với Trung tâm Giới thiệu việc làm;
- Ra nước ngoài định cư. Ngày mà người lao động được xác định ra nước ngòai định cư là ngày xóa đăng ký thường trú của người lao động theo quy định của pháp luật về cư trú.
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh (kể cả trường hợp đi cai nghiện tại các Trung tâm cai nghiện) hoặc chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo. Ngày mà người lao động được xác định chấp hành Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính là ngày bắt đầu thực hiện biện pháp xử lý hành chính được ghi trong quyết định.
- Chết;
Lưu ý: Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong tất cả các trường hợp nêu trên vào những ngày của tháng đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp của cả tháng đó.
3. Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:
a/ Đề nghị hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo mẫu số 3 (ban hành kèm theo Thông tư 04/2013/TT-BLĐTBXH ngày 01/3/2013).
b/ Bản sao HĐLĐ hoặc HĐ làm việc đã hết hạn hoặc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐ làm việc hoặc quyết định thôi việc hoặc xác nhận của đơn vị cuối cùng trước khi thất nghiệp về việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐ làm việc theo đúng quy định pháp luật.
Đồng thời, người lao động phải xuất trình sổ BHXH có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội về việc đóng BHTN hoặc bản xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội về việc đóng BHTN.
Người lao động phải trực tiếp nộp đầy đủ hồ sơ hưởng thất nghiệp trong thời hạn 15 ngày tính theo ngày làm việc kể từ ngày đăng ký thất nghiệp (ngày thứ nhất trong thời hạn 15 ngày là ngày làm việc ngay sau ngày người lao động đăng ký thất nghiệp).
4. Thời hạn giải quyết hưởng BHTN:
Trong thời hạn 20 ngày tính theo ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hưởng BHTN của người lao động theo quy định.